Show simple item record

dc.contributor.advisorTrinh, Viet Dung
dc.contributor.authorTran, Duc Duong
dc.date.accessioned2025-04-29T06:56:35Z
dc.date.available2025-04-29T06:56:35Z
dc.date.issued2020-01
dc.identifier.urihttp://keep.hcmiu.edu.vn:8080/handle/123456789/7015
dc.description.abstractĐề tài phân tích động lực làm việc của CBCCVC trên địa bàn TX Cai Lậy có hai mục tiêu chính là phân tích động lực làm việc của CBCCVC trên địa bàn TX Cai Lậy và đề xuất một số giải pháp tạo động lực làm việc của CBCCVC. Số liệu của đề tài đƣợc thu thập từ các CBCCVC đang làm việc trong các UBND phƣờng, xã trên địa bàn TX Cai Lậy với lƣợng mẫu gồm 250 quan sát, qua quá trình xử lý phiếu khảo sát có 224 phiếu đáp ứng yêu cầu phân tích. Phƣơng pháp đƣợc sử dụng chủ yếu trong nghiên cứu là phân tích nhân tố khám phá và phân tích hồi quy. Đồng thời, đề tài còn thống kê mô tả các đặc điểm về nhân khẩu học, thời gian làm việc, vị trí công tác và thu nhập của CBCCVC,… Kết quả nghiên cứu cho thấy có 6 nhóm yếu tố tác động đến động lực làm việc của CBCCVC trên địa bàn TX Cai Lậy gồm: Đặc điểm cá nhâncó trọng số 0.590 (cố gắng làm việc vì sự thành công của mình, làm việc vì muốn có cơ hội học tập và thăng tiến, nỗ lực làm việc vì lƣơng tâm nghề nghiệp, muốn làm việc là để kiếm tiền, nhà ở gần nơi làm việc); Nhu cầu vềvật chấtcó trọng số 0.289 (cách thức trả lƣơng công bằng hợp lý, chính sách khen thƣởng công bằng hợp lý, cuộc sống có thể dựa vào thu nhập, lƣơng đƣợc trả đầy đủ và đúng hạn, mức lƣơng phù hợp với mức lƣơng hiện hành trên thị trƣờng lao động); Môi trƣờng làm việccó trọng số 0.176(nơi làm việc có môi trƣờng làm việc thoải mái, thân thiện, tổ chức nơi chấp nhận ý kiến, tập thể dân chủ, nơi làm việc là nơi tôi sẽ đƣợc học tập để nâng cao kiến thức, nơi làm việc luôn có văn hóa làm việc phù hợp, sự công nhận của tổ chức khi CBCCVC hoàn thành công việc tốt, tổ chức nơi luôn quan tâm đến đời sống CBCCVC); Công việccó trọng số 0.261(công việc có tính chất thử thách, công việc tự do sáng tạo và đƣa ra ý kiến riêng, công việc có thời gian làm việc không gò bó, công việc phù hợp, có điều kiện phát huy chuyên môn nghiệp vụ và công việc đƣợc đảm bảo an toàn); Đồng nghiệpcó trọng số 0.326(đồng nghiệp là ngƣời nhận ra giá trị công việc của tôi, đồng nghiệp là ngƣời động viên và cùng tôi giải quyết khó khăn, đồng nghiệp là ngƣời tin tƣởng tôi và đồng nghiệp là ngƣời tận tâm với công việc của mình); Lãnh đạocó trọng số 0.318(lãnh đạo là một ngƣời biết tôn trọng, thông cảm và lắng nghe ý kiến, lãnh đạo là một ngƣời đáng để tôi tôn trọng và học hỏi, lãnh đạo là một ngƣời thân thiện dễ gần, lãnh đạo là ngƣời khuyến khích cấp dƣới làm việc theo cách mới và cuối cùng lãnh đạo là một ngƣời có năng lực, tầm nhìn và khả năng điều hành). Trong đó, yếu tố đặc điểm cá nhân có tác động mạnh nhất và tác động thấp nhất là yếu tố môi trƣờng làm việc. Ngoài ra nghiên cứu cho thấy yếu tố Phúc lợi không có tác động đến động lực làm việc hoặc có nhƣng rất ít. Điều này cho thấy, động lực làm việc của CBCCVC sẽ tích cực hơn với chính sự phát triển của bản thân CBCCVC, ngoài ra các yếu tố về công việc, lãnh đạo và đồng nghiệp cũng góp phần tạo ra động lực tích cực cho CBCCVC.en_US
dc.titleNhững Yếu Tố Tác Động Đến Động Lực Làm Việc Của Cán Bộ, Công Chức, Viên Chức Trên Địa Bàn Thị Xã Cai Lậy, Tỉnh Tiền Giangen_US
dc.typeThesisen_US


Files in this item

Thumbnail

This item appears in the following Collection(s)

Show simple item record